Chào mừng bạn đến với Trang thông tin điện tử Xã Thiệu Vân  - TP.Thanh Hóa

XÃ THIỆU VÂN TỔ CHỨC TRIỂN KHAI ĐỀ CƯƠNG CỦA ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI TỈNH THANH HÓA VỀ VIỆC LẤY Ý KIẾN ĐÓNG GÓP VÀO DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI (SỬA ĐỔI)

Đăng lúc: 16:11:20 16/02/2023 (GMT+7)
100%

XÃ THIỆU VÂN TỔ CHỨC TRIỂN KHAI ĐỀ CƯƠNG CỦA ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI TỈNH THANH HÓA VỀ VIỆC LẤY Ý KIẾN ĐÓNG GÓP VÀO DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI (SỬA ĐỔI)

 

QUỐC HỘI KHÓA XV

ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI

TỈNH THANH HÓA

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 
 

 

 


ĐỀ CƯƠNG

LẤY Ý KIẾN ĐÓNG GÓP VÀO DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI (SỬA ĐỔI)

(Kèm theo Công văn số        /CV-ĐĐBQH ngày    /02/2023 của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Thanh Hóa về việc tổ chức tiếp xúc cử tri chuyên đề “đóng góp ý kiến đối với dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi))

 

Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) sau khi tiếp thu, chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo Luật gồm 16 Chương, 236 Điều, đã thể chế các định hướng trong Văn kiện Đại hội Đảng khóa XIII, các Nghị quyết, kết luận của Đảng, của Quốc hội. Đặc biệt đã thể chế hóa chủ trương của Đảng tại Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương về tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử dụng đất, tạo động lực đưa nước ta trở thành nước phát triển có thu nhập cao. Dự thảo Luật đã được Quốc hội thảo luận, cho ý kiến tại kỳ họp thứ 4 (tháng 10/2022) và đã được Chính phủ hoàn thiện.

Thực hiện Nghị quyết số 671/NQ-UBTVQH15 ngày 23/12/2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc tổ chức lấy ý kiến Nhân dân đối với dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi); Nghị quyết số 170/NQ-CP ngày 31/12/2022 của Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch tổ chức lấy ý kiến Nhân dân đối với dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi), Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Thanh Hóa tổ chức tiếp xúc cử tri để lấy ý kiến các cơ quan nhà nước; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp về một số nội dung trọng tâm trong dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi), cụ thể như sau:

            1. Chương II. Quyền và trách nhiệm của Nhà nước, công dân đối với đất đai

          1.1. Mục 1 – Quyền và trách nhiệm của Nhà nước là đại diện chủ sở hữu về đất đai

          1.1.1. Điều 16. Trách nhiệm của Nhà nước đối với người sử dụng đất

          Tại Điều 16 dự thảo Luật quy định có chính sách tạo điều kiện cho người trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối không có đất sản xuất do quá trình chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất và chuyển đổi cơ cấu kinh tế được đào tạo nghề, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm; Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật; khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì người sử dụng đất được Nhà nước bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật.

          Đề nghị cho ý kiến về các chính sách đất đai đối với người sử dụng đất đã được quy định trong dự thảo Luật.

          1.1.2. Điều 17. Trách nhiệm của Nhà nước về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số

          Tại Điều 17 dự thảo Luật quy định chính sách đất đai cho đồng bào dân tốc thiểu số nhằm thể chế Nghị quyết 18-NQ/TW, dự thảo Luật đã bổ sung trách nhiệm của Nhà nước về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số phù hợp với phong tục, tập quán, bản sc văn hóa và điều kiện thc tế của từng vùng. Quy định giao đất lần đu không thu tiền sử dụng đất trong hạn mức đối với những đồng bào dân tộc thiểu số chưa được giao đất đsản xuất, kinh doanh; cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm và thực hiện chính sách min tiền thuê đất đối với những trường hợp đã được Nhà nước giao đất nhưng thiếu đất sản xuất. Quy định trách nhiệm của Thtướng Chính phủ trong việc ban hành Chính sách khung về hỗ trợ đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số, trên cơ sở đó Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo điều kiện thực tế của địa phương đquy định cụ thể chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số sinh sng trên địa bàn. Đồng thời, dự thảo cũng quy định đối với diện tích đất của các công ty nông lâm nghiệp đã gii th; diện tích đất bàn giao cho địa phương thì Ủy ban nhân dân cấp tnh quyết định việc sử dụng vào mục đích theo quy hoạch sử dụng đất, trong đó ưu tiên giao đất, cho thuê đất đối với đồng bào dân tộc thiểu số (Điều 175).

          Đề nghị cho ý kiến về các chính sách đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số đã được quy định trong dự thảo Luật.

          2. Chương III. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất

          Điều 36. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm

          Đthúc đẩy thương mại hóa quyền sử dụng đất theo chtrương của Nghị quyết 18-NQ/TW, tại Điều 36 của dự thảo Luật đã bổ sung quyền đối với trường hợp thuê đất trả tiền hàng năm theo hướng, người được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm được quyền thế chấp, bán, cho thuê tài sản gn liền với đất thuê và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất. Đồng thời, Điều 50 của dthảo đã quy định điều kiện thực hiện quyền này khi đảm bo (1) đã hoàn thành việc xây dựng theo đúng quy hoạch xây dựng chi tiết và dự án đầu tư đã được phê duyệt, chấp thuận, trừ trường hợp phải thực hiện theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực thi hành hoặc kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về thanh tra, kiểm tra; (2) ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bng mà chưa khấu trừ hết vào tiền thuê đất phải nộp. Có ý kiến cho rng việc bổ sung quyền này có thể dẫn đến thiếu công bng giữa các trường hợp thuê đất trả tiền một lần và thuê đất trả tiền hàng năm; nhà đầu tư có thể lợi dụng chính sách này đvay vốn ngân hàng nhưng không có khả năng trả nợ.

          Đề nghị cho ý kiến về việc bổ sung quy định quyền thuê trong hp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất trả tiền hàng năm.

          3. Chương V. Quy hoạch, Kế hoạch sử dụng đất

          Chương V dự thảo Luật đã có những quy định đổi mới để nâng cao chất lượng của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ; nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã quy định khoanh định, bố trí không gian sử dụng đất theo 3 khu vực gồm khu vực quản lý nghiêm ngặt, khu vực hạn chế và khu vực được chuyển mục đích sử dụng đất; quy định kết hợp gia chtiêu sử dụng đất với không gian sử dụng đất và xác định vị trí, ranh giới, diện tích thu hồi đất, chuyn mục đích sử dụng đất đến từng thửa đất trong quy hoạch sử dụng đất cấp huyện. Quy định rõ các trường hợp điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; việc lấy ý kiến về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất... Đtăng cường công khai, minh bạch, đm bo hiệu quả và tính khả thi của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đnghị cho ý kiến một số nội dung sau:

          3.1. Điều 64. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và Điều 65. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện

          Tại Điều 64 dự thảo Luật quy định về căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất, nội dung quy hoạch sử dụng đất, căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất, nội dung kế hoạch sử dụng đất, lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất, xây dựng cơ sở dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.

          Tại Điều 65 dự thảo Luật quy định về căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất, nội dung quy hoạch sử dụng đất, căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất, tiêu chí lựa chọn các công trình, dự án ưu tiên trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm, nội dung kế hoạch sử dụng đất, lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất, bản đồ kế hoạch sử dụng đất, xây dựng cơ sở dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện; quy định đối với quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố thuộc tỉnh, thị xã thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương đã có quy hoạch chung đô thị và quy hoạch phân khu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Quy hoạch đô thị thì không lập quy hoạch sử dụng đất nhưng phải lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm phù hợp với chỉ tiêu sử dụng đất đã được phân bổ từ quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và các chỉ tiêu sử dụng của địa phương, đối với những khu vực còn lại, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này đã có quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì việc lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện phải cập nhật định hướng về hệ thống đô thị và hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo kỳ quy hoạch sử dụng đất.

          3.2. Điều 68. Lấy ý kiến về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

          Tại Điều 68 dự thảo Luật quy định về nội dung lấy ý kiến (gm: báo cáo thuyết minh; hệ thống bản đồ về quy hoạch, kế hoạch s dng đất), hình thức lấy ý kiến (các cơ quan có liên quan, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, trang thông tin điện tử của Cơ quan lập quy hoạch sử dụng đất; đối với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cp huyện thì niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, điểm dân cư, tổ chức hội nghị, hội thảo, phát phiếu lấy ý kiến các hộ gia đình, cá nhân đại diện cho các xã, phường, thị trấn), quy định trách nhiệm tiếp thu, giải trình ý kiến về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và quy định trách nhiệm, hình thức công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất sau khi được phê duyệt (Điều 73).

          3.3. Điều 71. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

          Tại Điều 71 dự thảo Luật quy định về căn cứ để điều chỉnh quy hoạch như: Có sự điều chỉnh chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội làm thay đổi chỉ tiêu sử dụng đất; có sự điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của cấp trên trực tiếp làm nh hưng tới quy hoạch sử dụng đất; có sự điều chỉnh địa giới hành chính của địa phương.... Đng thời, dự thảo cũng quy đnh điều chỉnh về quy mô, địa điểm và số lượng dự án, công trình mà không làm thay đổi về chỉ tiêu sử dụng đất theo loại đất và khu vực sử dụng đất theo chức năng trong quy hoạch sử dụng đất. Nội dung điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một phần của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được quyết định, phê duyệt. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp nào thì có thẩm quyền quyết định, phê duyệt điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp đó. Trường hợp điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất quốc gia kỳ đầu nhưng không làm thay đổi chtiêu quy hoạch sử dụng đất quốc gia thì Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất...

          3.4. Điều 74. Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

          Tại Điều 74 dự thảo Luật quy định hàng năm Ủy ban nhân dân cấp tnh có trách nhiệm tổ chức rà soát, xử lý và công bố công khai việc hủy bthu hồi đất, chuyển mục đích đối với đất đã được ghi trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện mà sau 3 năm không thực hiện.

          4. Chương VI – Thu hồi đất, trưng dụng đất và Chương VII – Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất

          Dư thảo Luật (tại Chương VI và Chương VII) đã quy định cthể các trường hợp Nhà nước thu hồi đất đphát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng và quy định rõ nội hàm dự án phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng (điều kiện, tiêu chí). Đồng thời, dự thảo Luật quy định cụ thể hơn về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đsau khi thu hồi đất thì người dân có đất bị thu hồi phải có chỗ ở, bo đảm cuộc sống bng hoặc tốt hơn nơi ở cũ; thực hiện có hiệu quả việc đào tạo ngh, tạo việc làm, tổ chức lại sản xuất, n định đời sống cho người có đất bị thu hồi. Đbảo đảm công khai, minh bạch, hài hòa lợi ích của Nhà nước, người có đất bị thu hồi và nhà đầu tư, đề nghị cho ý kiến một số nội dung sau:

          4.1. Chương VI, Điều 78. Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

          Tại Điều 78 của dự thảo Luật quy định cụ thể các trường hợp Nhà nước thu hồi đất (1) Dán công trình đầu tư công hoặc dự án đu tư theo phương thức đối tác công tư; dự án do Quốc hội chấp thuận chủ trương đầu tư; dự án công trình công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; dự án do Nhà nước đầu tư đtạo quỹ đất; dự án xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao; (2) Dự án công trình để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng, trong đó có trường hợp thu hồi đất để thực hiện dự án đô thị, nhà ở thương mại. Đồng thời, đã quy định về điều kiện, tiêu chí thu hồi đất (chthu hồi đất để tạo quỹ đất đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đu thầu dự án có sử dụng đất; Dự án khai thác khoáng sn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cp phép; Dự án cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ, khu dân cư bị ô nhiễm môi trường, có nguy cơ sạt l, sụt lún, bị nh hưng bởi thiên tai có nguy cơ đe dọa đến tính mạng của người dân; hoặc để di dời các công trình, cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc trường hợp phải di dời do ô nhiễm môi trường theo quy định hoặc để bố trí tái định cư; khu dân cư bị xuống cấp nghiêm trọng về hạ tầng và không phù hợp với quy hoạch).

          Đề nghị cho ý kiến về các trường hợp thu hồi đất để phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; các tiêu chí, điều kiện đã quy định trong dự thảo Luật.

          4.2. Chương VI, Điều 85. Trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

          Điều 85 của dự thảo Luật quy định cụ thvề việc lấy ý kiến người dân về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư bao gồm: (1) hình thức lấy ý kiến (họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi, niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi); (2) trách nhiệm lấy ý kiến và tổng hợp, tiếp thu, giải trình ý kiến của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng; (3) thời gian, đối tượng, nội dung lấy ý kiến. Đề nghị cho ý kiến về các quy định trên.

          4.3. Chương VII, Điều 89. Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất

          Tại Khoản 2, Điều 89 của dự thảo Luật quy định nguyên tc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất phi bo đm người có đất bị thu hồi có chỗ ở, đảm bo thu nhập và điều kiện sống bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ thông qua quy định trước khi thu hồi đất phải xây dựng khu tái định cư, đồng thời, quy định về các điều kiện đxây dựng các khu tái định (hạ tầng kỹ thuật; hạ tầng xã hội; phù hợp với điều kiện, phong tục, tập quán của từng vùng, miền) và thứ tự ưu tiên lựa chọn địa điểm tái định cư (tại địa bàn cấp xã nơi có đất bị thu hi; đến địa bàn cấp huyện thuộc tnh, thành phố nơi có đất thu hồi, rồi mới đến địa bàn khác có điều kiện tương đương). Các quy định nêu trên thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đến đời sống của người dân khi Nhà nước thu hồi đất. Đề nghị cho ý kiến về nội dung và tính khả thi của các quy định này.

5. Chương IX. Giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất

5.1. Mục 1 – Giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất

5.1.1 Cho thuê đất

          Tại Điều 120 của dự thảo Luật quy định cụ thể một số trường hợp Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê phù hợp với tính chất, mục đích sử dụng đất, bo đảm nguồn thu ổn định, gồm (1) sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sn xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; (2) sử dụng đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao. Đối với các trường hợp còn lại thì Nhà nước cho thuê đất trtiền thuê đất hàng năm để tạo ra nguồn thu ổn định, thường xuyên cho ngân sách nhà nước và giảm chi phí đầu vào cho các dự án sản xuất, kinh doanh.

          Đề nghị cho ý kiến về các trường hợp Nhà nước cho thuê đất trtiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.

5.1.2 Điều 122. Điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

          Tại Điều 122 của dự thảo Luật quy định: (1) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất sau khi có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua và phù hợp với quy định tại Điều 116 của Luật này. Việc chuyển mục đích sử dụng đất lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất phải tuân thủ theo tiêu chí, điều kiện do Chính phủ quy định. (2) Đối với các dự án đầu tư vào khu vực hạn chế sử dụng đất thì thực hiện theo quy định của pháp luật về khu vực hạn chế tiếp cận đầu tư được quy định tại khoản 2 Điều 65 và khoản 5 Điều 66 Luật này. (3) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư phải đáp ứng các điều kiện…

          Đề nghị cho ý kiến về việc phân cấp thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng sang mục đích khác.

           5.1.3 Điều 123. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

          Tại Điều 123 dự thảo Luật quy định cụ thể về thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã đối với các trường hợp, đối tượng cụ thể; ngoài ra, cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không được ủy quyền. Đề nghị cho ý kiến về việc phân cấp thẩm quyền cho phép giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

          5.2. Mục 2 – Giao đất, cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất và các trường hợp không đấu giá quyền sử dụng đất

          5.2.1 Điều 125. Các trường hợp giao đất, cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất, không đấu thầu dự án có sử dụng đất

          Tại Điều 125 dự thảo Luật quy định cụ thể các trường hợp giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, không thông qua đấu thu dự án có sử dụng đất bao gồm: các trường hợp giao đất không thu tiền sử dụng đất (Điều 118 dthảo Luật) và các trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất, nhưng phải đáp ứng tiều chí, điều kiện (được min tiền sử dụng đất, tin thuê đất mà ch01 đi tượng đề nghị được giao đất, thuê đất; dự án khai thác khoáng sản và giao đt, cho thuê đt cho các đối tượng chính sách xã hội; cho thuê đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh đối với người được Nhà nước cho thuê đất thu tin thuê đất hàng năm nhưng phi di dời; hỗ trợ cho thuê đt đtiếp tục sản xuất kinh doanh đối với trường hợp thu hi đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp ca người đang sử dụng; cho thuê đất đối với đơn vị sự nghiệp công lập đã tự chủ về tài chính; cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất đ xây dng trụ sở làm việc…).

          Đề nghị cho ý kiến về các trường hợp và các tiêu chí, điều kiện giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đt, không thông qua đấu thầu dự án có sử dụng đất.

          5.2.2. Điều 126. Đấu giá quyền sử dụng đất và Điều 127. Đấu thầu dự án có sử dụng đất để lựa chọn nhà đầu tư

          Điều 126 của dự thảo Luật quy định cụ thể các trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất gồm: (1) Đất do Nhà nước thu hồi để thực hiện dự án để thực hiện dự án đô thị, dự án khu dân cư nông thôn, dự án xây dựng nhà ở thương mại. (2) Sử dụng quỹ đất do Nhà nước quản lý, quỹ đất được tạo lập từ dự án tạo quỹ đất do Nhà nước đầu tư, quỹ đt do Nhà nước thu hồi; (3) Giao đất ở mà không thuộc trường hợp giao đất tái định cư, giao đất ở cho đối tượng là người có công. Đồng thời, dự thảo quy định điều kiện đất để thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất; điều kiện của người tham gia đấu giá; trách nhiệm công bkế hoạch, danh mục các khu đất thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất trên Cổng thông tin đấu giá quyền sử dụng đất quốc gia, Cổng thông tin của Ủy ban nhân dân cấp tnh.

          Tại Điều 127 của dự thảo Luật quy định điều kiện về đất đthực hiện đấu thầu dự án có sử dụng đất (có trong kế hoạch sử dụng đất cấp huyện đã được phê duyệt; thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 78 dự thảo Luật); tiêu chí đi với các trường hợp đấu thầu dự án có sử dụng đất; điều kiện của tổ chức, cá nhân tham gia đấu thầu dự án có sử dụng đất (thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất; đảo đảm các điều kiện về giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và điều kiện khác theo quy định của pháp luật về đu thầu).

          Đề nghị cho ý kiến về các trường hợp và các điều kiện đgiao đất, cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất.

          5.2.3 Điều 128. Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thông qua việc thỏa thuận về quyền sử dụng đất

          Điều 128 của dự thảo Luật quy định về các trường hợp sử dụng đất thực hiện dự án đu tư thông qua thỏa thuận về quyền sử dụng đất, bao gm: (1) tha thuận về quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án sản xuất, kinh doanh nông nghiệp; thỏa thuận về quyền sử dụng đất phi nông nghiệp để thực hiện dự án sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là dự án đô thị, nhà ở thương mại, khu dân cư nông thôn; (2) Thỏa thuận vquyền sử dụng đất nông nghiệp và chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là dự án đô thị, nhà ở thương mại, khu dân cư nông thôn; (3) tha thuận về quyền sử dụng đất ở và các loại đất không phải là đất ở đchuyển mục đích sử dụng đất thực hiện dự án đô thị, nhà thương mại, khu dân cư nông thôn. Đồng thời quy định về điều kiện và trình tự sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư thông qua thỏa thuận về quyền sử dụng đất. Đề nghị cho ý kiến về các quy định trên.

          6. Về người sử dụng đất, hộ gia đình sử dụng đất

          Dự thảo Luật quy định theo hướng bđi tượng là hộ gia đình sử dụng đất vì hiện nay việc xác định các thành viên trong hộ gia đình còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc, ảnh hưởng đến việc thực hiện các giao dịch về quyền sử dụng đất mà trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chghi tên của chủ hộ gia đình. Đồng thời, dự thảo Luật có quy định xử lý chuyển tiếp đối với trường hợp hộ gia đình đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận quyền sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành để đảm bảo đầy đủ quyền và nghĩa vụ cho các thành viên trong hộ gia đình. Tuy nhiên, có ý kiến đề nghị cần tiếp tục duy trì quy định về hộ gia đình trong dự thảo Luật do đây là chủ thể có tính lịch s, tham gia sâu vào quan hệ đất đai và thực tế hiện nay còn nhiều giấy tờ (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ghi tên chsử dụng đất là hộ gia đình,...).

          Đề nghị cho ý kiến đối với quy định liên quan đến việc bỏ đối tượng là hộ gia đình sử dụng đất.

          7. Chương XIII. Chế độ sử dụng các loại đất

          7.1. Mục 1 – Thời hạn sử dụng đất

          Điều 166. Đất sử dụng có thời hạn

          Điều 166 của dự thảo Luật quy định theo hướng cho phép hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được Nhà nước giao đất, công nhận, nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp trong hạn mức khi hết hạn sử dụng đất thì không phải làm thủ tục gia hạn mà vẫn được thực hiện các quyền của người sử dụng đất. Quy định như dự thảo nhm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, đơn gin hóa thủ tục hành chính. Có ý kiến cho rng khi hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao, công nhận, nhận chuyển quyền sử dụng đất khi hết thời hạn sử dụng đất thì cần thực hiện thủ tục gia hạn sử dụng đất trước khi thực hiện các quyền của người sử dụng đất đđảm bảo thng nhất và đúng nguyên tc về điều kiện thực hiện quyền của người sử dụng đất đã được quy định là “trong thời hạn sử dụng đất”.

          Đề nghị cho ý kiến đối với việc thực hiện gia hạn thời hạn sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sn xuất nông nghiệp.

          7.2. Mục 2 – Chế độ sử dụng đất

          7.2.1. Điều 171. Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân

          Điều 171 của dự thảo Luật quy định mở rộng hạn mức nhận chuyn nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân lên không quá 15 ln hạn mức giao đất nông nghiệp và giao trách nhiệm cho Ủy ban nhân dân tnh quy định hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương. Quy định như dự thảo nhằm tạo thuận tiện áp dụng khoa học, công nghệ trong sản xuất hàng hóa, nàng cao hiệu quả sử dụng đất và để hộ gia đình, cá nhân yên tâm đầu tư vào sản xuất.

          Đề nghị cho ý kiến đối với hạn mức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân.

          7.2.2. Về mở rộng đối tượng nhân chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa

          Luật Đất đai năm 2013 đã quy định hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp và tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng đất trồng lúa để thực hiện dự án sản xuất nông nghiệp, điều này làm hạn chế việc đầu tư vào sản xuất nông nghiệp, chưa khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp, huy động các nguồn lực đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp phù hợp với sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung, quy mô lớn. Dự thảo Luật đã sửa đổi theo hướng không hạn chế tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa. Tại khoản 4 Điều 49 của dự thảo quy định điều kiện tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng đất trồng lúa phải có phương án sử dụng đất nông nghiệp được Ủy ban nhân dân cấp tnh chấp thuận. Có ý kiến đề nghị giới hạn đối tượng được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa này vì nếu mrộng có thsẽ ảnh hưởng đến việc đảm bảo đất sản xuất cho nông dân. Đnghị cho ý kiến về đối tượng nhận chuyn nhượng quyền sử dụng đt trng lúa.

          7.2.3. Điều 175. Đất do các công ty nông, lâm nghiệp quản lý, sử dụng

          Điều 175 của dự thảo Luật quy định đối với việc xlý diện tích đất có nguồn gốc nông, lâm trường mà tổ chức sử dụng đất đã giải thvà diện tích đất các nông, lâm trường bàn giao cho địa phương thì y ban nhân dân cấp tnh tiếp nhn phần diện tích đất này và quyết định việc sử dụng vào mục đích theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, trong đó ưu tiên giao đất, cho thuê đất cho đồng bào dân tộc thiểu số; cho cá nhân ở địa phương không có đt hoặc thiếu đất sản xuất; công nhận quyền sử dụng đất cho người đang nhận khoán, người đang thuê đất của các công ty nông, lâm nghiệp để sử dụng và xác định quỹ đất để sử dụng vào mục đích công cộng, các mục đích khác của địa phương theo quy định của pháp luật, đồng thời xử lý thu hồi đất đối với các trường hợp đang cho thuê, cho mượn trái pháp luật, bị ln, bị chiếm. Đề nghị cho ý kiến đối với việc xlý đất có nguồn gốc nông, lâm trường.

          7.2.4. Về tập trung, tích tụ đất nông nghiệp

          Thể chế chủ trương tại Nghị quyết 18-NQ/TW, dự thảo đã bổ sung 02 điều (Điều 185 và Điều 186) quy định về nguyên tắc, điều kiện, hình thức tập trung, tích tụ đất đai cho sản xuất nông nghiệp. Đồng thời, Nhà nước có chính sách khuyến khích tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thực hiện tập trung đất để sản xuất nông nghiệp; ứng dụng khoa học, công nghệ đsử dụng tiết kiệm, hiệu quả quỹ đất đã tập trung. Kinh phí cho công tác đo đạc, chỉnh lý hsơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất để thực hiện tập trung đất để sản xuất nông nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm. Đề nghị cho ý kiến về nguyên tắc, điều kiện, hình thức tập trung, tích tụ đất đai cho sản xuất nông nghiệp quy định trong dự thảo Luật.

          7.2.5. Về đất sử dụng đa mục đích, sử dụng đất kết hợp

          Dthảo Luật bổ sung quy định một số loại đất được sử dụng kết hợp với mục đích khác nhm phát huy nguồn lực, tiềm năng đất đai, phù hợp với thchế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa như đất ở kết hợp với thương mại, dịch vụ; đất nông nghiệp kết hợp với thương mại, dịch vụ; đất dự án du lịch có yếu tố tâm linh; đất xây dựng công trình trên không, công trình ngầm, đất hình thành từ hoạt động lấn biển; đất quốc phòng, an ninh kết hợp với kinh tế... và tại Điều 209 quy định về nguyên tắc sử dụng đất đa mục đích (không làm thay đổi mục đích sử dụng đất chính; không làm nh hưng đến việc bo tồn hệ sinh thái tự nhiên, đa dạng sinh học, cảnh quan môi trường; không làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất của các thửa đất liền kề;...). Tại các điều 178, 179, 180, 182, 193... đã quy định sử dụng đất đa mục đích đối với các này.

          Đề nghị cho ý kiến đối với nội dung quy định việc sử dụng đất đa mục đích, sử dụng đất kết hợp và nguyên tắc sử dụng đất đa mục đích.

          8. Chương XI. Tài chính về đất đai, giá đất

          8.1. Mục 1 – Tài chính về đất đai

          8.1.1. Điều 150. Căn cứ, thời điểm tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất

          Tại Khoản 3 Điều 150 dự thảo Luật quy định: thời điểm tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đt là thời điểm Nhà nước quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyn mục đích sử dụng đất, công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất, quyết định công nhận quyền sử dụng đất, chuyển hình thc sử dụng đất, điều chỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất. Đề nghị cho ý kiến đối với thời điểm tính thu tiền sử dụng, tiền thu đất.

          8.1.2. Điều 152. Miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất

          Điều 152 của dự thảo Luật quy định các trường hợp min, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, trong đó bổ sung quy định không min gim tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với trường hợp sử dụng đất tại đô thị và khu vực quy hoạch phát triển đô thị, dự án có xây dựng nhà ở thương mại, dự án có sdụng đất vào mục đích thương mại, dịch vụ. Có ý kiến đề nghị bổ sung việc min, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất cho một số lĩnh vực ưu đãi đầu tư về cơ sở giáo dục, đào tạo, thdục, thể thao... (không phân biệt theo địa bàn đầu tư) và miễn tiền thuê đất cho đơn vị sự nghiệp (tự chủ tài chính), đất xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, các công trình, hạ tầng cảng biển, đường sắt.

          Đề nghị cho ý kiến đối với các trường hợp min, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nêu trên.

          8.2. Mục 2 – Giá đất

          8.2.1. Điều 153. Nguyên tắc, phương pháp định giá đất

          Điều 153 dự tho Luật quy định việc định giá đất phải bo đm các nguyên tc (1) theo mục đích sử dụng đất định giá; (2) theo thời hạn sử dụng đất và các yếu tố khác ảnh hưởng đến giá đất; (3) phù hợp với giá đất phổ biến trên thị trường quyền sử dụng đất trong điều kiện bình thường; (4) tuân thđúng phương pháp, trình tự, thủ tục định giá đt theo quy định của pháp luật; (5) bảo đm tính độc lập vchuyên môn nghiệp vụ, trung thực, khách quan của kết quả định giá đất gia cơ quan định giá, cơ quan thm định và cơ quan quyết định. Đồng thời quy định giá đất phổ biến trên thị trường trong điều kiện bình thường được xác định bng bình quân của các mức giá giao dịch thực tế của loại đất có cùng mục đích sử dụng đã chuyển nhượng trên thị trường xuất hiện với tn suất nhiều nhất thông qua thng kê tại một khu vực và trong một khoảng thời gian nhất đnh, không chịu tác động của các yếu tố gây tăng hoặc giảm giá đột biến, giao dịch có quan hệ huyết thống hoặc có những ưu đãi khác. Đề nghị cho ý kiến về nguyên tc, phương pháp định giá đất nêu trên.

          8.2.2. Điều 154. Bảng giá đất

          Thứ nhất, tại Điều 154 của dự thảo Luật quy định bảng giá đất được ban hành hàng năm (công bố công khai và áp dụng từ ngày 01 tháng 01 của năm) để đảm bảo giá đất phù hợp với nguyên tắc thị trường, tránh trường hợp giá đất không phn ánh đúng giá đất thị trường, gây thất thu ngân sách nhà nước và khiếu kiện khi Nhà nước thu hồi đất. Tuy nhiên, có ý kiến đnghị ban hành bảng giá đất định kỳ 05 năm, 03 năm hoặc 02 năm một lần và quy định thêm việc điều chỉnh bảng giá đất khi có biến động từ 20% trở lên. Đề nghị cho ý kiến về thời kỳ ban hành bng giá đất.

          Thứ hai, tại Điều 154 của dự thảo Luật quy định bổ sung các trường hợp áp dụng bảng giá đất (tính tiền thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm; tính thuế và tính tiền tăng thêm đối với các dự án chậm tiến độ hoặc không đưa đất vào sử dụng; tính thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất; tính giá khởi điểm đối với trường hp đấu giá quyền sử dụng đất...) và quy định đối với khu vực đã có bảng giá đất tới từng thửa đất theo vùng giá trị đất, giá thửa đất chuẩn thì việc định giá đất cụ thể được xác định theo bng giá đất tại thời điểm định giá (khoản 3 Điều 155). Đề nghị cho ý kiến đối với các trường hợp áp dụng bng giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.

          9. Chương XV. Giám sát, thanh tra, kiểm tra; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai

          Nhằm thchế hóa các quan điểm, chủ trương, giải pháp của Nghị quyết số 18-NQ/TW, dự thảo Luật đã sửa đổi bổ sung Chương XV theo hướng:

          Thứ nhất, Dự thảo Luật đã bổ sung quy định kiểm toán về đất đai, sửa đổi quy định về theo dõi và đánh giá đối với quản lý và sử dụng đất đai và trách nhiệm quản lý hệ thống theo dõi và đánh giá; bổ sung quy định về kiểm tra chuyên ngành đất đai nhm đẩy mạnh phân cấp, phân quyền đi đôi với giám sát, kiểm soát quyền lực, đồng thời đổi mới, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tcáo liên quan đến đất đai.

          Thứ hai, Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai: Điều 225 của dự thảo Luật quy định thm quyền giải quyết tranh chấp về đất đai theo hướng chuyển toàn bộ sang cho Tòa án nhân dân giải quyết; Ủy ban nhân dân các cấp không giải quyết tranh chấp đất đai mà chcung cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất để làm căn cứ cho Tòa án nhân dân giải quyết. Việc quy định như dự thảo Luật để phù hp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan hành pháp và cơ quan tư pháp; đm bảo tính nghiêm minh, thống nhất của pháp luật, một việc chgiao cho một cơ quan giải quyết; phù hợp với chiến lược cải cách tư pháp của Nhà nước, thông lệ, luật pháp quốc tế. Có ý kiến cho rng nên giữ như quy định hiện hành đối với trường hợp tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất thì được lựa chọn cơ quan giải quyết là Tòa án nhân dân hoặc Ủy ban nhân dân. Đề nghị cho ý kiến đối với các quy định nêu trên.

          10. Ngoài những nội dung nêu trên, từ thực tiễn hoạt động tại địa phương/đơn vị đề nghị cho biết thêm các ý kiến, đề xuất, kiến nghị (nếu có) về các nội dung khác của dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) để tiếp tục hoàn thiện dự thảo Luật

          Văn bản góp ý xin gửi về Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Thanh Hóa (qua Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh Thanh Hóa (Lô 8, Mặt bằng quy hoạch khu Trung tâm hành chính mới, phường Đông Hải, thành phố Thanh Hóa); file word xin gửi về địa chỉ email: anhquan.qhth@gmail.com) để tiếp thu, tổng hợp./.

Công khai kết quả giải quyết TTHC

Truy cập
Hôm nay:
177
Hôm qua:
244
Tuần này:
741
Tháng này:
4838
Tất cả:
438872

ĐIỆN THOẠI HỮU ÍCH

Số điện thoại tiếp nhận của các tổ chức, cá nhân liên quan đến giải quyết thủ tục hành chính
02373.742.289